Mệnh Kim khắc mệnh Mộc và bị khắc bởi mệnh Hỏa.
– Tương khắc với mệnh Kim là mệnh Hỏa. (Hỏa thiêu đốt nung chảy Kim).
– Xung mệnh với mệnh: Lưỡng Kim (Kiếm Phong Kim) gặp nhau thì khắc nhau.
Tính tương khắc của ngũ hành là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim (nước dập tắt lửa, lửa làm chảy kim loại, kim loại cắt được cây, cây hút chất màu của đất, đất ngăn nước).
Người mệnh Kim nên chọn đối thủ là người mệnh Mộc, bất chiến tự nhiên thành.
Người mệnh Kim cung Càn và Đoài nên chọn những người hợp mệnh như sau:
– Tốt nhất là được tương sinh: Kim là do thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên Mệnh Kim hợp với mệnh Thổ
– Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim.
– Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được Mộc. Chủ thể là người mệnh kim sẽ chế khắc được người Mệnh Mộc
Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn.
Kim khắc Mộc
Ngũ hành Kim xung khắc với hành nào?
– Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim
– Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm
– Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa
– Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.
Giải thích như sau :
Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.
Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
Hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biền), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim ( kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.